BỆNH ĐỤC THỦY TINH THỂ LÀ GÌ?
Thủy tinh thể còn gọi là nhân mắt, là một thấu kính hai mặt lồi, có độ đàn hồi, đặc quánh và trong suốt. Thủy tinh thể nằm phía sau đồng tử, có vai trò như một thấu kính làm ánh sáng hội tụ trên võng mạc sau khi đi qua đồng tử. Theo lứa tuổi, độ đông đặc của thủy tinh thể càng tăng lên, độ đàn hồi và trong suốt giảm đi, xuất hiện màu vàng đục, hay còn gọi là bệnh đục thủy tinh thể.
Bệnh đục thủy tinh thể là một trong những nguyên nhân gây mù lòa hàng đầu trên thế giới, bệnh xuất hiện nhiều nhất ở người bệnh trung niên và cao tuổi. Bệnh nhân đục thủy tinh thể sẽ phải đối mặt với vấn đề suy giảm thị lực và chất lượng cuộc sống với nhiều hoạt động thể chất lẫn tinh thần như đọc sách, sử dụng máy tính, lái xe, chơi thể thao v.v. bị ảnh hưởng.

Theo thống kê tại Việt Nam, đục thể thủy tinh chiếm tới 65% các nguyên nhân gây mù. Mỗi năm cứ 100.000 người thì có thêm 88 người mắc bệnh đục thể thủy tinh . Như vậy, với dân số 96 triệu người (2019), trung bình mỗi năm nước ta có thêm 84.480 người bị bệnh.
NGUYÊN NHÂN MẮC BỆNH ĐỤC THỦY TINH THỂ
Phần lớn đục thể thủy tinh là do quá trình lão hóa tự nhiên gọi là đục thể thủy tinh tuổi già, thường gặp ở người trên 50 tuổi, tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh càng tăng.
Ngoài ra, còn có các nguyên nhân khác gây đục thủy tinh thể bao gồm:
- Đục thể thủy tinh bẩm sinh: bệnh mắc phải ngay từ khi sinh ra hoặc những năm đầu sau sinh. Nguyên nhân do mẹ mắc các bệnh lý trong quá trình mang thai.
- Đục thể thủy tinh thứ phát sau các bệnh mắt khác như : viêm màng bồ đào, chấn thương mắt,…
- Đục thể thủy tinh do bệnh lý toàn thân như: đái tháo đường, tăng huyết áp, các bệnh rối loạn chuyển hóa,…
- Đục thể thủy tinh do tác dụng phụ của thuốc như : corticoid, thuốc hạ mỡ máu nhóm statin, thuốc chống loạn nhịp tim (amiodaron), thuốc chống trầm cảm.
- Do thường xuyên tiếp xúc với tia tử ngoại, tia X, tia hàn,…
- Nhiều nghiên cứu cho thấy những người dùng quá nhiều chất kích thích như bia rượu, thuốc lá, chế độ dinh dưỡng kém cũng có nguy cơ cao hơn bị đục thể thủy tinh.
DẤU HIỆU VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỤC THỦY TINH THỂ
Các dấu hiệu nhận biết bệnh đục thể thủy tinh là gì?
- Nhìn mờ là triệu chứng điển hình nhất ở bệnh đục thể thủy tinh với đặc điểm nhìn mờ từ từ, tăng dần theo mức độ đục của thể thủy tinh. Thể thủy tinh càng đục, bệnh nhân càng nhìn mờ nhiều.
- Cảm giác chói mắt hay lóa mắt trong môi trường ánh sáng mạnh như khi đi ra ngoài trời nắng, nhìn đèn pha ban đêm,…
- Nhìn ngoài sáng kém hơn trong bóng râm do khi trong bóng râm, đồng tử giãn ra, ánh sáng có thể đi qua vùng chu biên ít đục hơn của thể thủy tinh để tới võng mạc.
- Ngoài ra bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng khác như : nhìn như màn sương trước mắt, nhìn vật có màu hơi vàng, nhìn đôi, thay đổi số kính đang đeo thường xuyên,…
Chẩn đoán bệnh đục thể thủy tinh như thế nào?
Bệnh đục thể thủy tinh có thể được chẩn đoán dễ dàng bởi bác sĩ chuyên khoa mắt thông qua hỏi bệnh và khám lâm sàng bằng sinh hiển vi. Trong một số trường hợp đặc biệt, bệnh nhân cần tra thuốc giãn đồng tử để thăm khám toàn diện thể thủy tinh và phát hiện các bệnh lý đáy mắt đi kèm như bệnh võng mạc đái tháo đường, thoái hóa hoàng điểm tuổi già,…
ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỦY TINH THỂ NHƯ THẾ NÀO
Các phương pháp điều trị đục thủy tinh thể?
Với đục thủy tinh thể ở giai đoạn sớm, bệnh nhân có thể cải thiện thị lực bằng cách sử dụng kính gọng, kính lúp, đeo kính râm … Bệnh nhân cần được kiểm tra mắt định kỳ tại các cơ sở chuyên khoa mắt để theo dõi diễn biến của bệnh.
Khi đục thủy tinh thể mức độ nhiều, phẫu thuật là phương pháp điều trị duy nhất. Các phương pháp khác như dùng thuốc, thay đổi chế độ dinh dưỡng… chỉ làm chậm tiến triển của bệnh chứ không giúp điều trị bệnh triệt để và không cải thiện được thị lực.
Có nhiều phương pháp phẫu thuật điều trị bệnh đục thủy tinh thể, trong đó phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh bằng phương pháp siêu âm (Phaco) kết hợp với đặt thể thủy tinh nhân tạo là phương pháp hiện đại nhất đã được chứng minh tính hiệu quả và an toàn rất cao, thời gian hồi phục sau mổ nhanh, thị lực cải thiện tốt, bệnh nhân có thể xuất viện ngay trong ngày.
Ngoài ra tùy vào trường hợp bệnh lý đục thủy tinh thể cụ thể, bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp phẫu thuật khác: như lấy thủy tinh thể trong bao, lấy thủy tinh thể ngoài bao, phẫu thuật cắt thủy tinh thể …
Khi nào đục thể thủy tinh cần phẫu thuật?
Đục thể thủy tinh ở giai đoạn sớm chưa ảnh hưởng nhiều đến thị lực, bệnh nhân có thể theo dõi, chưa cần phẫu thuật. Chỉ đinh phẫu thuật khi đục thể thủy tinh đục nhiều gây giảm thị lực đáng kể, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, hoặc đục thủy tinh thể đã gây ra biến chứng: viêm màng bồ đào, tăng nhãn áp…
Với những bệnh nhân ngoài 50 tuổi, có các yếu tố thuận lợi mắc bệnh, nên được khám định kỳ phát hiện sớm bệnh lý đục thủy tinh thể. Các bác sĩ sẽ đánh giá mức độ đục thủy tinh thể, và ra quyết định điều trị kịp thời, tránh để xảy ra các biến chứng ảnh hưởng đến thị lực bệnh nhân.
LỰA CHỌN LOẠI THỦY TINH THỂ NHÂN TẠO NHƯ THẾ NÀO CHO PHÙ HỢP?
Thủy tinh thể nhân tạo (hay nhân thủy tinh thể) là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến chất lượng thị giác của bệnh nhân sau phẫu thuật Phaco.
Đây là 1 thấu kính nội nhãn rất nhỏ, được chế tạo phù hợp với mắt từng người bệnh, nhằm thay thế cho thủy tinh thể tự nhiên bị đục đã được tán nhuyễn và hút ra ngoài trong phẫu thuật thay thủy tinh thể, giúp hỗ trợ cải thiện thị lực cho người bệnh.
Có những loại thủy tinh thể nhân tạo nào?
Thủy tinh thể được phân làm 2 loại chính là thủy tinh thể nhân tạo đơn tiêu cự và thủy tinh thể nhân tạo đa tiêu cự.
Thủy tinh thể nhân tạo đơn tiêu cự truyền thống giúp cải thiện thị lực cho bệnh nhân bằng cách thay thủy tinh thể bị đục bằng một thấu kính trong suốt, có công suất hội tụ phù hợp với từng mắt bệnh nhân. Tuy nhiên với thủy tinh thể nhân tạo đơn tiêu cự, do cấu tạo chỉ tạo ra được một điểm hội tụ ảnh, vì vậy chỉ giúp duy trì thị lực tốt ở một khoảng cách nhất định, thường là khoảng cách nhìn xa. Do vậy, bệnh nhân sẽ gặp khó khăn cho các hoạt động ở các khoảng cách nhìn trung gian hay nhìn gần như sử dụng máy tính, đọc sách, sử dụng điện thoại… vì vậy để thực hiện tốt các hoạt động ở gần, bệnh nhân thường phải cần thêm sự hỗ trợ thêm của kính.
Các loại thủy tinh thể nhân tạo đa tiêu cự ra đời là một bước đột phá về công nghệ đã giúp giải quyết được nhược điểm trên của thủy tinh thể nhân tạo đơn tiêu cự. Tuy nhiên, một số bệnh nhân được đặt thủy tinh thể nhân tạo đa tiêu cự lại gặp phải các vấn đề về rối loạn thị giác như các hiện tượng quầng, chói, lóa, giảm thị lực nhiều khi trời tối, khó sử dụng máy tính hay lái xe ban đêm, nhìn màu không sắc nét….
Mặt khác, các loại thủy tinh thể nhân tạo đa tiêu cự hiện tại chủ yếu có 2 hoặc 3 tiêu cự, nghĩa là duy trì được độ nét ở 2-3 khoảng cách cố định, còn ở những khoảng cách khác vẫn có độ nhòe nhất định. Bên cạnh đó không phải bệnh nhân nào cũng có thể đặt được các loại thủy tinh thể đa tiêu cự. Việc chỉ định thủy tinh thể đa tiêu cự còn phụ thuộc vào tình trạng giác mạc, các bệnh lý của mắt kèm theo của mắt khác.
Không có loại thủy tinh thể nhân tạo nào là tốt nhất, mà chỉ có loại thủy tinh thể phù hợp nhất. Để biết mình phù hợp với loại thủy tinh thể nhân tạo nào, bệnh nhân cần đến các cơ sở chuyên khoa mắt để được bác sĩ khám và tư vấn cụ thể.
NGĂN NGỪA BỆNH ĐỤC THỦY TINH THỂ
Hiện nay, chưa phương pháp nào chứng minh được có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình đục thủy tinh thể cả. Nhưng bạn có thể áp dụng một số cách sau đây nhằm giảm nguy cơ và hỗ trợ điều trị.
Thường xuyên khám mắt. Kiểm tra mắt định kì có thể giúp phát hiện bệnh đục thủy tinh thể và các vấn đề khác của mắt trong giai đoạn đầu của bệnh. Thông thường bạn nên kiểm tra mắt 1 lần/ năm, đặc biệt với các trường hợp bệnh nhân trên 50 tuổi có các yếu tốt nguy cơ cao mắc bệnh đục thủy tinh thể.
Cai thuốc lá. Thuốc lá không chỉ tổn hại đến thuỷ tinh thể mà còn có những tác động xấu đến các cấu trúc khác của mắt cũng như các cơ quan khác của mắt như tim, phổi. Vì vậy, hãy cố gắng giảm và tiến tới bỏ thuốc lá trước khi quá muộn.
Hiểu rõ và kiểm soát các vấn đề sức khỏe khác. Tuân thủ tiến trình trị liệu nếu bạn mắc phải bệnh tiểu đường. Ngoài ra, các loại bệnh toàn thân khác cũng có thể làm gia tăng khả năng mắc phải đục thủy tinh thể của bạn.
Hãy lựa chọn cho bản thân 1 liệu trình ăn kiêng lành mạnh bao gồm rất nhiều hoa quả và rau củ. Việc bổ sung các loại hoa quả và rau củ đầy sắc màu vào thực đơn ăn kiêng của bạn có ích trong việc bạn sẽ được hấp thụ đầy đủ dưỡng chất và vitamin cần thiết. Hoa quả và trái cây có nhiều chất chống ô-xi hóa, giúp ích cho sức khỏe của đôi mắt.
Chưa có nghiên cứu nào chứng minh rằng các chất chống ô-xi hóa có thể ngăn ngừa đục thủy tinh thể. Nhưng, có 1 số lượng không nhỏ nghiên cứu gần đây cho thấy 1 thực đơn ăn kiêng giàu vitamin và khoáng chất có góp phần trong việc giảm đi nguy cơ mắc phải đục thủy tinh thể. Trái cây và rau củ rất có ích cho sức khỏe và là 1 cách an toàn để tăng lượng khoáng chất và vitamin trong thực đơn ăn kiêng của bạn.
Đeo kính mát khi ra nắng. Các tia sáng chứa UV tỏa ra từ mặt trời có thể làm tăng nguy cơ mắc phải đục thủy tinh thể. Hãy đeo kính mát để ngăn chặn các tia UV này khi bạn ra ngoài trời vào ban ngày nhé!
Hạn chế lạm dụng cồn. Lạm dụng cồn (uống quá nhiều rượu bia) có thể tăng nguy cơ mắc phải bệnh đục thủy tinh thể.
Để hiểu rõ hơn về các biện pháp phòng ngừa và điều trị đục thủy tinh thể, bạn có thể đến Bệnh viện mắt Ánh Dương để được các bác sĩ khám và tư vấn cụ thể nhé!
